(Xây dựng) - Năm 1996, mẹ của bà Nguyễn Thị Huynh (Yên Bái) nhận chuyển nhượng một thửa đất trồng lúa cùng ở tại thị trấn. Thửa đất được Nhà nước giao làm đất trồng lúa cho người bán từ năm 1994, đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diện tích 408m2. Theo bản đồ chỉnh lý năm 2013 diện tích là 548,8m2.
Ảnh minh họa. |
Khi thực hiện việc giao dịch, hai bên chỉ làm giấy tờ viết tay. Mẹ của bà Huynh đã cầm Giấy chứng nhận để làm thủ tục sang tên. Tuy nhiên, do sơ suất, mẹ bà đã làm mất giấy tờ mua bán viết tay và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên. Mẹ của bà Huynh sử dụng ổn định thửa đất nêu trên từ năm 1996 cho đến nay, không có tranh chấp nào.
Từ tháng 10/2022, mẹ bà đã gửi đơn xin được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới và báo mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũ, có xác nhận của người đã bán đất và tổ trưởng dân phố, cùng UBND thị trấn. Cán bộ địa chính Văn phòng Đăng ký đất đai huyện cũng đã tiến hành đo đạc lại thửa đất.
Cán bộ địa chính UBND thị trấn đã làm hồ sơ công khai về việc mẹ bà xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không có vướng mắc hay tranh chấp gì. Mẹ bà cũng đã hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ địa chính, gửi bộ phận một cửa của cơ quan hành chính công cấp huyện và có giấy hẹn nhận kết quả.
Đến ngày hẹn, mẹ của bà Huynh lên nhận kết quả thì hồ sơ lại không được chấp nhận, Phòng Tài nguyên và Môi trường trả về với lý do, phải yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ cũ, sau đó mới làm thủ tục sang tên cho mẹ của bà được.
Vướng mắc bây giờ là chủ cũ đã hơn 90 tuổi, mắt mờ, ốm yếu và không chịu ký giấy tờ lại giúp mẹ của bà Huynh. Chủ cũ cho biết, đã ký rất nhiều rồi, bây giờ mắt mờ không nhìn được gì nên không ký hay điểm chỉ gì nữa.
Bà Huynh hỏi, hiện nay có thể cấp thẳng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mẹ của bà được không, hay bắt buộc phải cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ cũ, sau đó mới chuyển quyền sử dụng đất sang cho mẹ của bà? Nếu bà chủ cũ không chịu ký lại hồ sơ hoặc chủ cũ mất thì mẹ bà phải làm thế nào để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời vấn đề này như sau:
Nội dung bà hỏi liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính cụ thể thuộc thẩm quyền giải quyết của địa phương nơi có đất, do đó Bộ Tài nguyên và Môi trường không có đủ hồ sơ, tài liệu để làm căn cứ trả lời cụ thể.
Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất
Việc cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do bị mất được thực hiện theo trình tự thủ tục tại Điều 77 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai:
"Điều 77. Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất
1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với UBND cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, UBND cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
2. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.
3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi UBND xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã".
Cấp lại Giấy chứng nhận trường hợp chưa làm thủ tục sang tên
Trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền theo quy định được thực hiện theo thủ tục quy định tại Điều 82 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP:
"Điều 82. Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định
1. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 1/1/2008 mà đất đó chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này thì người nhận chuyển quyền sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật Đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được bắt buộc người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 1/7/2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện theo quy định như sau:
a) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có.
b) Văn phòng Đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trả).
c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng Đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.
Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng Đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định".
Bộ Tài nguyên và Môi trường cung cấp thông tin để bà nghiên cứu và thực hiện theo quy định của pháp luật.
Huyền Trang
Theo