(Xây dựng) - Hợp đồng chuyển nhượng trong bất động sản cũng tương tự như các hợp đồng chuyển nhượng bình thường. Trong đó, đối tượng chuyển nhượng của các bên sẽ là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các loại tài sản đi kèm mảnh đất đó. Ngoài ra, hợp đồng cũng ghi chép một số thỏa thuận khác có liên quan đến quá trình chuyển nhượng giữa hai bên tham gia chuyển nhượng.
Đối tượng chuyển nhượng của các bên sẽ là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các loại tài sản đi kèm mảnh đất đó (Ảnh: HT). |
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Tại Việt Nam, Nhà nước sẽ quản lý đất đai. Toàn dân được Nhà nước giao đất để sử dụng hoặc cho thuê đất theo hình thức công nhận quyền sử dụng đất. Như vậy, người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất ban đầu cũng có thể chuyển giao cho người khác, tổ chức khác miễn là phù hợp với quy định chung của Luật Đất đai.
Theo đó, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là văn bản ghi lại thỏa thuận giữa các bên, trong đó có ghi rõ bên chuyển nhượng sẽ chuyển giao đất và quyền sử dụng cho bên được chuyển nhượng. Ngoài ra, hợp đồng cũng là văn bản xác minh bên được chuyển nhượng đã thanh toán đầy đủ số tiền mà bên chuyển nhượng yêu cầu để có quyền sử dụng mảnh đất.
Đối tượng chính của hợp đồng chuyển nhượng sẽ là quyền sử dụng đất đai do Nhà nước công nhận cho bên chuyển nhượng theo đúng quy định của Luật Đất đai.
Nội dung cơ bản của một hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải bao gồm các nội dung như sau:
Tên tuổi và địa chỉ chính thức theo giấy tờ tùy thân của các bên tham gia chuyển nhượng.
Quyền lợi và nghĩa vụ của các hợp tính từ khi ký kết hợp đồng.
Các thông tin cụ thể về mảnh đất hai bên đang chuyển nhượng quyền sử dụng. (Thường bao gồm thông tin về loại, hạng đất, diện tích chuẩn mảnh đất, sơ đồ thể hiện vị trí, ranh giới mảnh đất, tình trạng mảnh đất tính đến thời gian ký kết hợp đồng...).
Thời hạn bên nhận chuyển nhượng được sử dụng đất, thời hạn bên chuyển nhượng giao đất.
Giá chuyển nhượng theo thỏa thuận của hai bên, phương thức và thời gian thanh toán.
Quyền của bên thứ ba (nếu có) đối với mảnh đất chuyển nhượng.
Các thông tin khác đối với quyền sử dụng mảnh đất.
Quy định trách nhiệm của các bên liên quan nếu có tình trạng vi phạm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Hợp đồng chuyển nhượng tài sản cố định (thường là nhà ở, công trình xây dựng đi kèm mảnh đất)
Trong một số trường hợp quá trình chuyển nhượng bất động sản chỉ dừng lại đối với nhà ở hoặc công trình xây dựng trên mảnh đất đã có. Đơn cử như trường hợp bên chuyển nhượng đang thuê đất của Nhà nước thì chỉ có quyền có xây dựng nhà hoặc xưởng sản xuất trên diện tích đất ấy.
Theo đó, bên chuyển nhượng có quyền bán, tặng hoặc làm tài sản thừa kế tài sản gắn với đất thuê này (điều 114 Luật Đất đai). Bên nhận chuyển nhượng sẽ tiếp tục được Nhà nước cho thuê đất theo mục đích và thời hạn như với chủ cũ. Trong trường hợp này bên chuyển nhượng chỉ có thể làm Hợp đồng chuyển nhượng tài sản cố định.
Dạng hợp đồng chuyển nhượng tài sản cố định (nhà ở hoặc công trình xây dựng) thường bao gồm một số nội dung quan trọng như sau: Chất lượng của nhà ở, công trình tính đến thời điểm ký kết hợp đồng; Giá thỏa thuận của nhà ở cùng phương thức thanh toán; Thời hạn chuyển giao tài sản chuyển nhượng, phương thức chuyển giao nhà cửa; Trách nhiệm của các bên liên quan nếu xảy ra trường hợp vi phạm hợp đồng.
Tuệ Minh
Theo