(Xây dựng) – Sở Xây dựng Sơn La vừa ban hành Quyết định số 119/QĐ-SXD về việc công bố chỉ số giá xây dựng trên địa bàn tỉnh Sơn La quý I/2024, để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham khảo, sử dụng trong công việc xác định, điều chỉnh tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, giá hợp đồng xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Chỉ số giá xây dựng công trình là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của giá xây dựng công trình theo thời gian. |
Theo Quyết định, các chỉ số xây dựng trong tập chỉ số giá xây dựng được xác định theo nhóm công trình thuộc 5 loại công trình xây dựng gồm: Công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Sơn La. Các loại chỉ số giá xây dựng được xác định theo loại công trình, theo cơ cấu chi phí, theo yếu tố chi phí. Chỉ số giá xây dựng theo loại vật liệu xây dựng chủ yếu.
Các chỉ số giá xây dựng bình quân số học cho tỉnh Sơn La được tính cho 5 khu vực, gồm: Khu vực 1 thành phố Sơn La; khu vực 2 là huyện Phù Yên và Bắc Yên; khu vực 3 là huyện Quỳnh Nhai, Thuận Châu và Mường La; khu vực 4 là huyện Mai Sơn, Mộc Châu, Yên Châu và Vân Hồ; khu vực 5 là huyện Sông Mã và Sốp Cộp.
Việc xác định mức độ trượt giá bình quân để tính toán chi phí dự phòng trong tổng mức đầu tư hay dự toán của công trình được thực hiện bằng cách tính bình quân các chỉ số giá xây dựng liên hoàn theo loại công trình của tối thiểu 3 thời kỳ gần nhất so với thời điểm tính toán. Các chỉ số giá xây dựng liên hoàn là chỉ số giá xây dựng được tính bằng cách lấy chỉ số giá xây dựng của thời kỳ sau chia cho chỉ số giá xây dựng của thời kỳ trước.
Các chỉ số giá xây dựng được xác định trên cơ sở cơ cấu tỷ trọng các khoản mục chi phí xây dựng của công trình tại thời điểm năm. Giá xây dựng công trình tính tại năm 2020 được lấy làm gốc (được quy định là 100%) và giá của các thời kỳ khác được biểu thị phần trăm (%) so với giá thời kỳ gốc. Thời điểm so sánh là quý I/2024.
Chỉ số giá phần xây dựng công trình quý I/2024. Khu vực 1, nhóm công trình dân dụng, nhà ở (106,42), giáo dục (107,72), trụ sở làm việc, cơ quan (107,24), văn hóa (106,29), y tế (108,13); công trình hạ tầng kỹ thuật, cấp nước (110,32), thoát nước (104,98); công trình giao thông, đường nhựa atphan (105,20), đường láng nhựa (114,02), đường bê tông xi măng (113,21); công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn, đập bê tông (111,01), kênh bê tông xi măng (111,53), tường chắn bê tông cốt thép (108,57).
Khu vực 2, nhóm công trình dân dụng, nhà ở (107,73), giáo dục (108,24), trụ sở làm việc, cơ quan (108,53), văn hóa (107,63), y tế (109,53); công trình hạ tầng kỹ thuật, cấp nước (111,91), thoát nước (105,37); công trình giao thông, đường nhựa atphan (105,43), đường láng nhựa (114,71), đường bê tông xi măng (114,71); công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn, đập bê tông (113,46), kênh bê tông xi măng (113,24), tường chắn bê tông cốt thép (111,51).
Khu vực 3, nhóm công trình dân dụng, nhà ở (106,20), giáo dục (107,20), trụ sở làm việc, cơ quan (106,72), văn hóa (105,98), y tế (107,48); công trình hạ tầng kỹ thuật, cấp nước (111,13), thoát nước (104,08); công trình giao thông, đường nhựa atphan (105,07), đường láng nhựa (112,70), đường bê tông xi măng (111,67); công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn, đập bê tông (110,25), kênh bê tông xi măng (110,48), tường chắn bê tông cốt thép (109,92).
Khu vực 4, nhóm công trình dân dụng, nhà ở (106,65), giáo dục (108,86), trụ sở làm việc, cơ quan (108,46), văn hóa (107,29), y tế (110,36); công trình hạ tầng kỹ thuật, cấp nước (112,08), thoát nước (105,50); công trình giao thông, đường nhựa atphan (105,52), đường láng nhựa (118,83), đường bê tông xi măng (116,57); công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn, đập bê tông (114,82), kênh bê tông xi măng (115,22), tường chắn bê tông cốt thép (111,51).
Khu vực 5, nhóm công trình dân dụng, nhà ở (105,86), giáo dục (107,19), trụ sở làm việc, cơ quan (106,56), văn hóa (105,88), y tế (107,50); công trình hạ tầng kỹ thuật, cấp nước (111,06), thoát nước (104,71); công trình giao thông, đường nhựa atphan (104,91), đường láng nhựa (113,43), đường bê tông xi măng (111,59); công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn, đập bê tông (110,05), kênh bê tông xi măng (110,47), tường chắn bê tông cốt thép (109,79).
Chỉ số giá xây dựng trên địa bàn tỉnh Sơn La được công bố lần này làm cơ sở để các cơ quan, tổ chức cá nhân xác định, điều chỉnh sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng, giá gói thầu xây dựng, quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình, phù hợp với biến động của thị trường, đảm bảo quản lý chi phí đầu tư xây dựng các dự án trên địa bàn tỉnh.
Phượng Nguyễn
Theo