(Xây dựng) - Ngày 21/10/2020, UBND thành phố Hải Phòng có Tờ trình số 154/TTr-UBND gửi Bộ Xây dựng về việc thẩm định Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050.
Đô thị Hải Phòng nhìn từ trên cao. |
Đồ án xây dựng và phát triển Hải Phòng trở thành thành phố đi đầu cả nước trong sự nghiệp công nghiệp, hóa hiện đại hóa; động lực phát triển của vùng Bắc bộ và cả nước; công nghiệp phát triển hiện đại, thông minh, bền vững, kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại, kết nối thuận lợi với trong nước và quốc tế bằng đường bộ, đường sắt, đường biển, đường hàng không; trọng điểm logistics; trung tâm quốc tế về giáo dục, đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng và phát triển khoa học – công nghệ, kinh tế biển; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng cao ngang tầm với các thành phố tiêu biểu ở châu Á.
Dự báo dân số và đất đai
Dự báo dân số toàn đô thị trong kỳ quy hoạch đến 2035 tăng 1,5 - 2,5 triệu người so với hiện trạng và tăng 0,5 - 1,5 triệu người so với quy hoạch kỳ trước, tỷ lệ đô thị hoá tăng 39% so với hiện trạng và tăng 6% so với quy hoạch kỳ trước. Cụ thể, dân số toàn độ thị: Đến năm 2025 đạt khoảng 2,4 - 2,7 triệu người (tỷ lệ đô thị hóa khoảng 70 - 76%); đến năm 2035 đạt khoảng 3,5 - 4,5 triệu người (tỷ lệ đô thị hóa khoảng 82 - 86%); đến năm 2050 đạt khoảng 5 - 5,5 triệu người (tỷ lệ đô thị hoá khoảng 94%). Dự báo đất xây dựng đô thị tăng 20.500 - 21.100ha (143%) so với quy hoạch kỳ trước, trong đó đất dân dụng tăng 10.900 - 11.900ha (169%) so với quy hoạch kỳ trước.
Giai đoạn đến năm 2025: Đất xây dựng đô thị - nông thôn khoảng 56.000 - 58.000ha. Trong đó đất xây dựng đô thị tập trung khoảng 38.000 - 40.000ha, chỉ tiêu khoảng 200 - 250 m2/người. Đất dân dụng (đô thị đa chức năng) khoảng 13.000 - 14.000ha, chỉ tiêu khoảng 70 - 72 m2/người.
Giai đoạn đến năm 2035: Đất xây dựng đô thị - nông thôn khoảng 83.000 - 85.000ha. Trong đó, đất xây dựng đô thị tập trung khoảng 56.000 - 58.000ha, chỉ tiêu khoảng 170 - 180 m2/người. Đất dân dụng (đô thị đa chức năng) khoảng 20.000 - 22.000ha, chỉ tiêu khoảng 60 - 63 m2/người.
Giai đoạn sau năm 2035 (tầm nhìn 2050): Đất xây dựng đô thị - nông thôn là 105.000 -110.000ha. Trong đó, đất xây dựng đô thị tập trung khoảng 73.000 - 75.000ha, chỉ tiêu: 153 - 160.000 m2/người. Đất dân dụng (đô thị đa chức năng) khoảng 28.500 - 29.000ha, chỉ tiêu khoảng 58 - 61 m2/người.
Định hướng tổ chức phát triển không gian đô thị - nông thôn
Điều chỉnh mô hình phát triển không gian đô thị: Kế thừa và phát triển mô hình “Đô thị trung tâm và các đô thị vệ tinh” lên thành mô hình “Đô thị đa trung tâm”, gồm 2 vành đai kinh tế, 3 hành lang cảnh quan, 3 đô thị trọng điểm và các đô thị mới.
Định hướng phát triển không gian đô thị Hải Phòng đến năm 2025. |
Hai vành đai kinh tế công nghiệp từ cảng Lạch Huyện đến phía Bắc (huyện Thuỷ Nguyên), phía Tây (dọc quốc lộ 10), phía Nam (dọc sông Văn Úc) nhằm khai thác quỹ đất phát triển công nghiệp, kết nối mạng lưới khu, cụm công nghiệp vùng Đồng bằng sông Hồng với cảng Lạch Huyện. Vành đai kinh tế ven biển thúc đẩy phát triển đô thị hướng ra “vịnh Hải Phòng” kết hợp bảo vệ môi trường biển. Phát triển ba dải hành lang đô thị dọc hai bên bờ sông Cấm, sông Lạch Tray và sông Văn Úc, ở giữa dải đô thị là không gian mở xanh tạo nên môi trường sống tốt nhất và tăng khả năng tiếp cận giữa khu ở với khu sản xuất.
Ba cụm đô thị trọng điểm là cụm đô thị: Trung tâm đô thị lịch sử (quận Ngô Quyền, Hồng Bàng, Lê Chân) và đô thị hành chính mới Bắc sông Cấm: Đô thị hàng hải tại Dương Kinh và Hải An (CBD) trung tâm thương mại, tài chính và Đô thị sân bay Tiên Lãng.
Ba cụm đô thị trọng điểm kết nối bằng hệ thống giao thông nhanh trên vành đai kinh tế ven biển. Các đô thị nhỏ: Quang Thanh, Lưu Kiếm, Minh Đức (huyện Thuỷ Nguyên); An Lão, Trường Sơn (huyện An Lão); Tiên Lãng, Hùng Thăng (huyện Tiên Lãng); Vĩnh Bảo, Tam Cường (huyện Vĩnh Bảo), Bạch Long Vỹ (huyện đảo Bạch Long Vỹ) hỗ trợ quá trình tăng trưởng đô thị hóa khu vực nông thôn các huyện An Lão, Tiên Lãng, Vĩnh Bảo, Bạch Long Vỹ.
Định hướng phát triển khu vực đô thị: Từ đô thị lõi trung tâm phát triển theo 5 hướng chủ đạo: Đô thị lõi trung tâm (các quận Hồng Bàng, Lê Chân, Ngô Quyền): Là trung tâm văn hoá, khoa học kỹ thuật thành phố Hải Phòng, trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch vùng duyên hải ven biển Bắc Bộ. Mật độ dân số khu vực đô thị khoảng 16.800 - 17.800 người/km (không bao gồm đất công nghiệp và du lịch). Quy mô dân số khu vực đô thị đến năm 2025 khoảng 0,55 triệu người; năm 2035 khoảng 0,65 triệu người; năm 2050 khoảng 0,70 triệu người. Đất xây dựng đô thị đa chức năng đến năm 2025 khoảng 3.000ha, năm 2035 khoảng 3.100ha, năm 2050 khoảng 3.200ha.
Khu vực đô thị mở rộng phía Bắc (huyện Thuỷ Nguyên): Là trung tâm hành chính, chính trị thành phố Hải Phòng, trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ, tài chính, du lịch giải trí, y tế, giáo dục vùng duyên hải ven biển Bắc Bộ; xây dựng huyện Thủy Nguyên thành Thành phố trực thuộc thành phố. Mật độ dân số khu vực đô thị đạt 9.300 - 9.500 người/km (không bao gồm đất công nghiệp và du lịch tập trung). Quy mô dân số, đến năm 2025: Toàn khu khoảng 0,43 triệu người, khu vực đô thị khoảng 0,186 triệu người. Năm 2015, toàn khu khoảng 0,53 triệu người, khu vực đô thị khoảng 0,315 triệu người. Năm 2050, toàn khu khoảng 0,8 triệu người, khu vực đô thị khoảng 0,513 triệu người.
Đất xây dựng: Năm 2025, toàn khu khoảng 13.000ha, đất xây dựng khu vực đô thị đa chức năng 2.000ha. Năm 2035, khoảng 16.000ha, đất xây dựng đô thị đa chức năng khoảng khoảng 3.300ha. Năm 2050, khoảng 18.000ha, đất xây dựng đô thị đa chức năng khoảng 5.500ha.
Khu vực đô thị mở rộng phía Đông (huyện Cát Hải): Là trung tâm du lịch, công nghiệp công nghệ cao, cảng cửa ngõ và dịch vụ hàng hải quốc tế. Mật độ dân số khu vực đô thị khoảng 5.000 - 8.000 người/km (không bao gồm đất công nghiệp và du lịch tập trung). Quy mô dân số khu vực đô thị đến năm 2025, khoảng 0,04 triệu người, năm 2035, khoảng 0,06 triệu người; năm 2050, khoảng 0,1 triệu người.
Đất xây dựng: Đến năm 2025, toàn khu khoảng 5.000ha, đất xây dựng khu vực đô thị đa chức năng 750ha. Năm 2035, toàn khu khoảng 7.000ha, đất xây dựng khu vực đô thị đa chức năng 1.000ha. Năm 2050, toàn khu khoảng 10.000ha đất xây dựng khu vực đô thị đa chức năng 1.000 - 1.200ha.
Khu vực đô thị mở rộng phía Nam và Đông Nam (quận Hải An, Dương Kinh, Kiến An, Đồ Sơn, huyện Kiến Thụy): Là trung tâm dịch vụ hàng hải quốc tế; trung tâm thương mại, tài chính khu vực Bắc Bộ; trung tâm công nghiệp, du lịch giải trí, thể thao, giáo dục, y tế, khoa học công nghệ vùng duyên hải Bắc Bộ, hướng tới đô thị hàng hải quốc tế.
Mật độ dân số khu vực đô thị khoảng 9.000 - 12.000 người/km2 (không bao gồm đất công nghiệp và du lịch tập trung). Quy mô dân số khu vực đô thị đến năm 2025, khoảng 0,63 triệu người; năm 2035, khoảng 1,3 triệu người; năm 2050, khoảng 1,97 triệu người. Đất xây dựng năm 2025, toàn khu khoảng 18.000ha, đất xây dựng khu vực đô thị đa chức năng 7.000ha. Năm 2035, toàn khu khoảng 24.00ha, đất xây dựng khu vực đô thị đa chức năng 14.000 - 16.000ha. Năm 2050, toàn khu khoảng 27.700ha, đất xây dựng khu vực đô thị đa chức năng 17.000 - 18.000ha.
Khu vực đô thị mở rộng phía Tây (huyện An Dương): Là trung tâm công nghiệp, dịch vụ logistic, giáo dục, y tế, khoa học công nghệ vùng duyên hải Bắc Bộ. Mật độ dân số khu vực đô thị khoảng 7.000 - 10.000 người/km2 (không bao gồm đất công nghiệp và du lịch tập trung). Quy mô dân số khu vực đô thị: Đến năm 2025, khoảng 0,30 - 0,35 triệu người; đến năm 2035, khoảng 0,37 – 0,40 triệu người; đến năm 2050, khoảng 0,55 - 0,60 triệu người.
Đất xây dựng: Đến năm 2025, toàn khu khoảng 6.200ha, đất xây dựng khu vực đô thị đa chức năng 4.000 - 4.700ha. Năm 2035, toàn khu khoảng 7.500ha, đất xây dựng khu vực đô thị đa chức năng 5.000 - 5.500ha. Năm 2050, toàn khu khoảng 8.500ha, đất xây dựng khu vực đô thị đa chức năng 5.500 - 6.000ha.
Khu vực đô thị dự kiến mở rộng sau năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 (huyện Tiên Lãng): Xây dựng dải đô thị mới từ đô thị Tiên Lãng đến đô thị Hùng Thắng gắn với xây dựng sân bay mới Tiên Lãng (sau năm 2045), phát triển cảng sông Văn Úc và logistics tại Tiên Lãng. Mở rộng không gian đa dạng sinh thái cửa sông Văn Úc về phía vùng biển nông, tạo quỹ đất xây dựng đô thị sân bay Tiên Lãng. Mật độ dân số khu vực đô thị khoảng 7.500 - 8.500 người/km2. Dân số tầm nhìn 2050 toàn khu khoảng 0,40 - 0,45 triệu người, dân số khu vực đô thị 0,187 triệu người. Đất xây dựng năm 2050, toàn khu khoảng 7.000 - 7.500ha, đất xây dựng khu vực đô thị đa chức năng 2.000 - 2.500ha.
Các điểm đô thị gồm: Thị trấn huyện lỵ (Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, An Lão, Bạch Long Vỹ) và thị trấn thuộc huyện (Quảng Thanh, Lưu Kiếm, Minh Đức, Trường Sơn, Tam Cường, Hùng Thắng) được nâng cấp từ các đô thị hoặc thị tứ hiện hữu có chức năng dịch vụ tổng hợp. Quy mô dân số các thị trấn sinh thái từ 4 nghìn đến < 5 vạn dân. Thị trấn Vĩnh Bảo mở rộng và thị trấn An Lão mở rộng > 5 vạn dân.
Định hướng phát triển khu vực nông thôn: Hoàn thành chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới trên địa bàn cấp huyện, đạt 100% xã nông thôn mới kiểu mẫu. Xây dựng các tiêu chí Nông thôn mới tiệm cận với tiêu chí của đô thị, tạo điều kiện để nông thôn tham gia vào quá trình đô thị hóa. Tái cấu trúc các khu định cư nông thôn, chuyển đổi từ nông nghiệp truyền thống sang nông nghiệp đô thị ứng dụng công nghệ cao; người dân ứng dụng và chuyển giao khoa học, kỹ thuật nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, làm đẹp cảnh quan môi trường, gìn giữ vùng sinh thái nông nghiệp và bản sắc văn hoá, nông thôn Hải Phòng ở một số xã thuộc huyện Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, An Lão, Thuỷ Nguyên.
Đồng thời, thành phố Hải Phòng định hướng xây dựng và phát triển đô thị thông minh trong tương lai. Xây dựng chiến lược phát triển hạ tầng thông tin băng thông rộng, tạo nên tăng cốt lõi phát triển đô thị thông minh. Xây dựng mới và cải tạo dung lượng mạng lưới cáp quang tốc độ cao phủ khắp thành phố, đất trung tâm mạng ở tất cả các quận huyện, đạt tốc độ 1 gigabit/giây (tương đương 1.000 megabit/giây). Xây dựng trung tâm điều hành đô thị thông minh tại các đô thị mới, ứng dụng chương trình kỹ thuật số, trung tâm dữ liệu Bigdata khu vực Đông Nam Á. Xây dựng mới khu vực công nghiệp công nghệ thông tin (Công nghiệp ICT).
Hải Nguyên – Đăng Hùng
Theo